Tiền lương là một trong những khoản chi phí quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc quản lý và sử dụng chi phí tiền lương một cách hợp lý, hiệu quả không chỉ góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, mà còn đảm bảo quyền lợi của người lao động. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các quy định về chi phí tiền lương hợp lý, các khoản phụ cấp cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Các khoản phụ cấp trong luật lao động
Các khoản phụ cấp theo quy định của Bộ luật Lao động
Theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, các khoản phụ cấp mà người lao động được hưởng bao gồm:
- Phụ cấp thâm niên: Người lao động làm việc cho cùng một người sử dụng lao động từ đủ 03 năm trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên tối đa 30% mức lương cơ bản.
- Phụ cấp làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm: Người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được hưởng phụ cấp theo mức quy định.
- Phụ cấp làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Người lao động làm công việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp theo mức quy định.
- Phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực: Người lao động làm việc ở những nơi có điều kiện sống khó khăn hoặc không ổn định được hưởng các khoản phụ cấp này.
- Phụ cấp khác: Tùy theo đặc thù của từng ngành nghề, doanh nghiệp có thể áp dụng các khoản phụ cấp khác như phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, v.v.
Ngoài ra, người lao động còn được hưởng các khoản phúc lợi như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, các chế độ nghỉ phép, nghỉ ốm, thai sản, v.v.
Xem thêm: Khóa Học Kế Toán Cho Người Mới Bắt Đầu
Các khoản phụ cấp theo quy định của pháp luật về thuế
Ngoài các khoản phụ cấp theo quy định của Bộ luật Lao động, các khoản phụ cấp được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Phụ cấp ăn trưa: Khoản phụ cấp ăn trưa tối đa không quá 730.000 đồng/người/tháng.
- Phụ cấp xăng xe, điện thoại: Khoản phụ cấp xăng xe, điện thoại cho người lao động phù hợp với yêu cầu công việc và mức độ sử dụng.
- Phụ cấp đi lại, ăn ở: Khoản phụ cấp đi lại, ăn ở cho người lao động khi làm công tác xa nhà phù hợp với quy định của pháp luật.
- Phụ cấp khác: Các khoản phụ cấp khác như phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực, v.v. theo quy định của pháp luật.
Lưu ý rằng, các khoản phụ cấp nêu trên chỉ được tính vào chi phí hợp lý khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Chi phí tiền lương theo quy định
Quy định về chi phí tiền lương hợp lý
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC), các khoản chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và có chứng từ thanh toán hợp pháp.
- Tiền lương, tiền công được xác định trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, quy chế tiền lương của doanh nghiệp và phải phù hợp với ngành, nghề và địa bàn.
- Doanh nghiệp phải có sổ sách, chứng từ chi tiết về tiền lương, tiền công chi trả cho người lao động theo quy định.
Ngoài ra, các khoản chi tiền lương, tiền thưởng cho người lao động còn phải đáp ứng điều kiện được ghi cụ thể tại hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, quy chế tài chính của doanh nghiệp.
Các khoản chi tiền lương không được tính vào chi phí hợp lý
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC), các khoản chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định.
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, quy chế tài chính của doanh nghiệp.
Như vậy, doanh nghiệp cần lưu ý đảm bảo các khoản chi tiền lương, tiền thưởng cho người lao động phải được ghi cụ thể điều kiện và mức hưởng, có chứng từ thanh toán hợp pháp và phù hợp với ngành, nghề, địa bàn để được tính vào chi phí hợp lý.
Xem thêm: Khoá Học Kế Toán Thuế Dành Cho Giám Đốc Và Quản Lý Doanh Nghiệp
Hợp lý và không hợp lý trong chi phí tiền lương
Các tiêu chí xác định chi phí tiền lương hợp lý
Để xác định chi phí tiền lương là hợp lý, doanh nghiệp cần đáp ứng các tiêu chí sau:
- Phù hợp với ngành, nghề và địa bàn: Mức lương, tiền thưởng trả cho người lao động phải phù hợp với ngành nghề, vị trí công việc và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp.
- Có cơ sở, căn cứ rõ ràng: Doanh nghiệp phải có hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, quy chế tiền lương, thưởng làm căn cứ xác định mức lương, tiền thưởng cho người lao động.
- Có chứng từ thanh toán hợp pháp: Doanh nghiệp phải có đầy đủ chứng từ thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho người lao động như: Bảng lương, chứng từ chi tiền, v.v.
- Được ghi cụ thể điều kiện và mức hưởng: Các khoản tiền lương, tiền thưởng phải được ghi cụ thể điều kiện và mức hưởng tại hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, quy chế tài chính của doanh nghiệp.
- Có sổ sách, chứng từ chi tiết: Doanh nghiệp phải lưu giữ đầy đủ sổ sách, chứng từ chi tiết về tiền lương, tiền thưởng chi trả cho người lao động.
Các trường hợp chi phí tiền lương không hợp lý
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC), các trường hợp chi phí tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được tính vào chi phí hợp lý bao gồm:
- Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định.
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể, quy chế tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra, các khoản chi tiền lương, tiền thưởng khác không phù hợp với ngành, nghề và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp cũng có thể bị coi là không hợp lý.
Hướng dẫn phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN)
➤ Đối với cá nhân cư trú
Tính theo phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần
- Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất
- Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế là tổng TNCN nhận được từ tổ chức chi trả không bao gồm các khoản sau:
- Tiền ăn giữa ca, ăn trưa
>> Theo Khoản 4 Điều 22 Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH là không được vượt quá 730.000 đồng/người/tháng;
>> Mức khống chế áp dụng khi hỗ trợ bằng tiền, nếu bằng bữa ăn/suất ăn thì không khống chế;
>> Trong trường hợp hỗ trợ bằng tiền nếu số tiền vượt trên mức không chế. Phần vượt mức bị tính thuế TNCN, phần nằm trong mức quy định không tính thuế TNCN. - Phụ cấp điện thoại, tiền công tác phí là khoản chi được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, là thu nhập được tính vào thu nhập được trừ khi tính thuế TNCN nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ chứng minh. Trường hợp là khoán chi thì phải được quy định cụ thể điều kiện được hưởng và mức hưởng tại hợp đồng lao động hoặc quy chế của công ty. Ngoài ra, nếu đơn vị chi tiền điện thoại, công tác phí cho người lao động cao hơn mức khoán chi được quy định thì phần chi cao hơn mức quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
- Phụ cấp trang phục: Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC là không quá 5.000.000 đồng/người/năm. Mức khống chế chỉ khống chế bằng tiền, chi bằng hiện vật không bị không chế.
Trường hợp phụ cấp cả bằng tiền và bằng hiện vật thì chỉ khống chế bằng tiền, bằng hiện sẽ không bị khống chế nếu có hồ sơ chứng từ hợp lệ. - Mức thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ vào ngày nghỉ, lễ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày:
>> Phần tiền lương, tiền công được trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ vào ngày nghỉ, ngày lễ miễn thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm việc ban đêm, thêm giờ trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường;
>> Căn cứ vào tính chất công việc và điều kiện sản xuất kinh doanh, người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận trong hợp đồng hình thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm hay khoán để xác định tiền lương, tiền công làm thêm giờ tăng ca sẽ tính theo công thức sau: - Quy định về thuế suất: Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần:
Thuế suất thuế TNCN
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm(triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng(triệu đồng) | Thuế suất(%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Các khoản phụ cấp bắt buộc theo luật lao động
Phụ cấp thâm niên
Theo quy định tại Điều 103 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc cho cùng một người sử dụng lao động từ đủ 03 năm trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên. Mức phụ cấp thâm niên tối đa là 30% mức lương cơ bản.
Ví dụ: Nếu mức lương cơ bản của người lao động là 6.000.000 đồng/tháng thì mức phụ cấp thâm niên tối đa là 1.800.000 đồng/tháng (30% x 6.000.000 đồng).
Xem thêm: Khóa Học Kế Toán tại Long Thành Đồng Nai
Phụ cấp làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
Theo quy định tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm được hưởng các khoản phụ cấp sau:
- Phụ cấp làm thêm giờ vào ngày thường: Ít nhất bằng 150% mức lương theo giờ.
- Phụ cấp làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần: Ít nhất bằng 200% mức lương theo giờ.
- Phụ cấp làm việc vào ban đêm: Ít nhất bằng 30% mức lương theo giờ.
Phụ cấp làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
Theo quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm công việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng phụ cấp. Mức phụ cấp do Chính phủ quy định.
Ví dụ: Hiện nay, mức phụ cấp làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là 5% – 70% mức lương tối thiểu vùng.
Ngoài các khoản phụ cấp bắt buộc nêu trên, Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định về các khoản phụ cấp khác như phụ cấp lưu động, phụ cấp khu vực, v.v. Các khoản phụ cấp này cũng được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế.
Quy định về tiền lương và phụ cấp trong doanh nghiệp
Các biện pháp kiểm soát chi phí tiền lương
Để đảm bảo việc chi trả tiền lương và các khoản phụ cấp trong doanh nghiệp được hợp lý và hiệu quả, các biện pháp kiểm soát sau đây có thể được áp dụng:
- Xác định rõ nguyên tắc và quy trình chi phí: Doanh nghiệp cần xác định rõ nguyên tắc, quy trình chi phí tiền lương và phụ cấp theo quy định của pháp luật và chính sách nội bộ của công ty.
- Thực hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin: Để tránh sai sót và gian lận trong việc tính toán chi phí tiền lương, doanh nghiệp cần thực hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin đầy đủ và chính xác từ các nguồn dữ liệu.
- Sử dụng phần mềm quản lý nhân sự: Việc sử dụng phần mềm quản lý nhân sự giúp tự động hóa quy trình tính lương, giảm thiểu sai sót và tăng tính chính xác trong việc tính toán chi phí tiền lương.
- Tạo ra hệ thống báo cáo rõ ràng: Doanh nghiệp cần tạo ra hệ thống báo cáo rõ ràng về chi phí tiền lương và phụ cấp để theo dõi và kiểm soát hiệu quả.
- Đào tạo nhân viên về chính sách tiền lương: Đảm bảo nhân viên có đủ kiến thức về chính sách tiền lương và phụ cấp để tránh những hiểu lầm và tranh chấp về vấn đề này.
Luật lao động về chi phí tiền lương
Theo Luật lao động hiện hành, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cho người lao động là một trong những yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần tuân thủ. Các quy định cụ thể về chi phí tiền lương bao gồm:
- Mức lương tối thiểu: Doanh nghiệp phải đảm bảo trả lương không thấp hơn mức lương tối thiểu do cơ quan nhà nước quy định.
- Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp khác: Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp khác phải được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Chứng từ thanh toán hợp pháp: Doanh nghiệp phải có đầy đủ chứng từ thanh toán hợp pháp về chi phí tiền lương để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ pháp luật.
- Phạt vi phạm: Các hành vi vi phạm về chi phí tiền lương có thể bị xem xét và xử lý theo quy định của pháp luật lao động.
Xem thêm: Hướng dẫn cách lập hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng
Thực hiện quy định về tiền lương và phụ cấp
Để thực hiện quy định về tiền lương và phụ cấp một cách hiệu quả, doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
- Tuân thủ pháp luật: Doanh nghiệp cần tuân thủ đúng các quy định về tiền lương và phụ cấp theo Luật lao động và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Minh bạch và công bằng: Việc tính toán và trả lương phải minh bạch, công bằng đối với người lao động, tránh tình trạng thiên vị hoặc kỳ thị.
- Tính chính xác và đúng hạn: Doanh nghiệp cần đảm bảo tính chính xác và đúng hạn trong việc tính toán và trả lương để tránh tranh chấp và khiếu nại từ phía người lao động.
- Bảo vệ quyền lợi của người lao động: Doanh nghiệp cần bảo vệ quyền lợi của người lao động trong việc nhận lương và các khoản phụ cấp khác theo đúng quy định.
- Kiểm soát và đánh giá hiệu quả: Doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống kiểm soát và đánh giá hiệu quả về chi phí tiền lương để đảm bảo sự bền vững và phát triển của công ty.
Với việc thực hiện đúng và hiệu quả các quy định về tiền lương và phụ cấp, doanh nghiệp không chỉ đảm bảo tuân thủ pháp luật mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong tương lai.
MỘT SỐ CÂU HỎI VỀ CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG, KHOẢN PHỤ CẤP, TRÍCH LẬP QUỸ DỰ PHÒNG
Câu 1: Người lao động có hợp đồng lao động tại công ty đồng thời có thu nhập vãng lai 1 năm trên 150 triệu đã khấu trừ 10%, vậy có phải tự đi làm quyết toán thuế TNCN hay không?
Theo quy định tại mục d.2 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định: Thu nhập vãng lãi bình quân của người lao động trong năm là 150 triệu đồng: 12 tháng = 12,5 triệu > 10 triệu nên người lao động không thuộc trường hợp được ủy quyền quyết toán mà phải trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế.
Câu 2: Công ty chuyên về xây lắp hệ thống điều hòa cho các tòa nhà, công nhân làm theo hợp đồng mang tính chất thời vụ, nên công nhân làm 2 công ty, cuối năm cả 2 công ty đều quyết toán thuế cho các cá nhân trên, nhưng thuế thu nhập cá nhân chưa vượt quá mức nộp thuế theo quy định, vậy cá nhân có phải tự đi quyết toán thuế TNCN không, hay công ty A và B vẫn tự quyết toán riêng?
Căn cứ quy định tại Mục d Khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định, thì:
- Công ty A và công ty B có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập đã chi trả cho các công nhân đó trong năm. Đối với cá nhân có thu nhập từ hai nơi trở lên thì không được ủy quyền quyết toán thuế;
- Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế nếu có phát sinh số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế TNCN tiếp theo. Do đó, trường hợp những người lao động có thu nhập hai nơi thì cá nhân đó có trách nhiệm tổng hợp thu nhập trong năm và quyết toán thuế thu nhập cá nhân trực tiếp với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn. Trường hợp kỳ tính thuế năm 2020, cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống thì không phải khai quyết toán thuế và được miễn thuế TNCN đối với khoản thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.
Câu 3: Tôi ký hợp đồng dài hạn với công ty Anpha, đóng BHXH, BHYT và BHTN tại công ty Anpha, lương hàng tháng ở công ty Anpha là 15 triệu đồng. Tôi có làm thêm ở công ty X và Y mỗi đơn vị lương hàng tháng là 1,5 triệu đồng. Tổng thu nhập 1 tháng của tôi là 18 triệu đồng. Tôi muốn hỏi với mức thu nhập trên tôi có phải kê khai quyết toán thuế TNCN không? Nếu có thì công ty nào khai hay tôi phải khai? Tôi có phải tạm khấu trừ hàng tháng 10% thuế thu nhập cá nhân ở hai công ty X và Y không?
- Theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 111/2013 ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng mỗi lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Như vậy, tại công ty X và Y không tạm khấu trừ 10% thuế thu nhập cá nhân;
- Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai là 1,5 triệu đồng (< 2 triệu đồng chưa khấu trừ thuế, bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế mà phải trực tiếp khai, nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
Trên đây là những điều cơ bản về quy định về tiền lương và phụ cấp trong doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp cần lưu ý và tuân thủ. Việc thực hiện đúng, minh bạch và công bằng về chi phí tiền lương không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn tạo niềm tin, sự ổn định cho người lao động và sự phát triển bền vững của công ty. Đồng thời, việc kiểm soát và đánh giá hiệu quả về chi phí tiền lương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và phát triển doanh nghiệp.Như vậy, việc hiểu rõ về quy định về tiền lương và phụ cấp trong doanh nghiệp là vô cùng quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ và hiệu quả. Việc áp dụng các biện pháp kiểm soát chi phí tiền lương, tuân thủ đúng luật lao động, thực hiện chính sách tiền lương một cách minh bạch và công bằng sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra môi trường làm việc tích cực và bền vững.
Hơn nữa, việc đảm bảo tính chính xác và đúng hạn trong việc thanh toán tiền lương không chỉ mang lại sự hài lòng cho người lao động mà còn giữ cho doanh nghiệp luôn tuân thủ theo quy định của pháp luật. Điều này giúp tạo nên một môi trường làm việc chuyên nghiệp, minh bạch và công bằng, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Với những nguyên tắc cơ bản về chi phí tiền lương đã được trình bày, hy vọng rằng mỗi doanh nghiệp sẽ áp dụng và thực hiện một cách chặt chẽ để đảm bảo hoạt động kinh doanh suôn sẻ và hiệu quả. Việc quản lý chi phí tiền lương một cách khoa học và hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trong thời gian dài và đạt được thành công trong kinh doanh.
Xem thêm các khóa học Kế Toán Thực Hành tại đây